← | ![]() | → |
SAṄGĀRAVASUTTASAṄGĀRAVASUTTA ![]() ‘‘Puna caparaṃ, brāhmaṇa, yasmiṃ samaye uddhaccakukkuccapariyuṭṭhitena cetasā viharati uddhaccakukkuccaparetena, uppannassa ca uddhaccakukkuccassa nissaraṇaṃ yathābhūtaṃ nappajānāti, attatthampi tasmiṃ samaye yathābhūtaṃ na jānāti na passati, paratthampi tasmiṃ samaye yathābhūtaṃ na jānāti na passati, ubhayatthampi tasmiṃ samaye yathābhūtaṃ na jānāti na passati; dīgharattaṃ sajjhāyakatāpi mantā nappaṭibhanti, pageva asajjhāyakatā. ‘‘Seyyathāpi, brāhmaṇa, udapatto vāterito calito bhanto ūmijāto. Tattha cakkhumā puriso sakaṃ mukhanimittaṃ paccavekkhamāno yathābhūtaṃ na jāneyya na passeyya. Evameva kho, brāhmaṇa, yasmiṃ samaye uddhaccakukkuccapariyuṭṭhitena cetasā viharati uddhaccakukkuccaparetena, uppannassa ca uddhaccakukkuccassa nissaraṇaṃ yathābhūtaṃ nappajānāti, attatthampi tasmiṃ samaye yathābhūtaṃ na jānāti na passati, paratthampi tasmiṃ samaye yathābhūtaṃ na jānāti na passati, ubhayatthampi tasmiṃ samaye yathābhūtaṃ na jānāti na passati; dīgharattaṃ sajjhāyakatāpi mantā nappaṭibhanti, pageva asajjhāyakatā. ‘‘Puna caparaṃ, brāhmaṇa, yasmiṃ samaye vicikicchāpariyuṭṭhitena cetasā viharati vicikicchāparetena, uppannāya ca vicikicchāya nissaraṇaṃ yathābhūtaṃ nappajānāti, attatthampi tasmiṃ samaye yathābhūtaṃ na jānāti na passati, paratthampi tasmiṃ samaye yathābhūtaṃ na jānāti na passati, ubhayatthampi… dīgharattaṃ sajjhāyakatāpi mantā nappaṭibhanti, pageva asajjhāyakatā. ‘‘Seyyathāpi, brāhmaṇa, udapatto āvilo luḷito kalalībhūto andhakāre nikkhitto. Tattha cakkhumā puriso sakaṃ mukhanimittaṃ paccavekkhamāno yathābhūtaṃ na jāneyya na passeyya. Evameva kho, brāhmaṇa, yasmiṃ samaye vicikicchāpariyuṭṭhitena cetasā viharati vicikicchāparetena, uppannāya ca vicikicchāya nissaraṇaṃ yathābhūtaṃ nappajānāti, attatthampi tasmiṃ samaye yathābhūtaṃ na jānāti na passati, paratthampi tasmiṃ samaye yathābhūtaṃ na jānāti na passati, ubhayatthampi tasmiṃ samaye yathābhūtaṃ na jānāti na passati; dīgharattaṃ sajjhāyakatāpi mantā nappaṭibhanti, pageva asajjhāyakatā. Ayaṃ kho, brāhmaṇa, hetu ayaṃ paccayo yenekadā dīgharattaṃ sajjhāyakatāpi mantā nappaṭibhanti, pageva asajjhāyakatā. ![]() Do nhân gì, do duyên gì, thưa Tôn giả Gotama, có khi các chú thuật được học thuộc lòng lâu ngày cũng không nhớ nỗi, nói gì việc học cái mới? Do nhân gì, do duyên gì, thưa Tôn giả Gotama, có khi các chú thuật chưa thuộc lại rất khó thuộc, nói gì là việc nhớ lại cái đã học thuộc lâu ngày? Này Bà-la-môn, khi sống với tâm bị DỤC THAM xâm chiếm, chi phối, không biết làm sao để thoát khỏi sự ám ảnh của dục tham, thì một người không thể thấy và biết được lợi ích của bản thân, không thể thấy và biết được lợi ích của người khác, không thể thấy và biết được lợi ích của cả hai. Từ đó các chú thuật được học thược lòng lâu ngày cũng không nhớ nỗi nói gì là việc học cái mới. Ví như, này Bà-la-môn, một bát nước trộn lẫn với màu đỏ máu, hay màu vàng nghệ , hay màu xanh, hay màu tím. Ở đây một người có mắt muốn soi mặt của mình, sẽ không thấy được gì. SÂN HẬN Ví như, này Bà-la-môn, một bát nước được lửa đun sôi, sôi lên sùng sục, sôi lên cuồn cuộn. Ở đây một người có mắt muốn soi mặt của mình, sẽ không thấy được gì. HÔN THỤY Ví như, này Bà-la-môn, một bát nước bị rong rêu che phủ. Ở đây một người có mắt muốn soi mặt của mình, sẽ không thấy được gì. TRẠO HỐI Ví như, này Bà-la-môn, một bát nước bị gió thổi, dao động, chấn động, nổi sóng. Ở đây một người có mắt muốn soi mặt của mình, sẽ không thấy được gì. HOÀI NGHI Ví như, này Bà-la-môn, một bát nước bị khuấy động, khuấy đục, khuấy bùn, đặt trong bóng tối. Ở đây một người có mắt muốn soi mặt của mình, sẽ không thấy được gì. |
← | ![]() | → |